Pascal là một ngôn ngữ lập trình bậc cao do Niklaus Wirth, giáo sư điện toán trường Đại học kỹ thuật Zurich (Thụy Sĩ) đề xuất năm 1970. Ông lấy tên Pascal để kỷ niệm nhà toán học và nhà triết học người Pháp nổi tiếng Blaise Pascal.
CHỦ ĐỀ I: CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH PASCAL
1. Cấu trúc chung: Gồm 2 phần.
[<Phần khai báo>]
<Phần thân>
2. Các thành phần của chương trình
a) Phần khai báo
- Khai báo tên chương trình
Cp: Program <Tên chương trình>; Vd: Program Giai_pt;
– Quy tắc đặt tên trong Pascal
- Khai báo thư viện
Mỗi NNLT có sẵn thư viện riêng.
Cp: Uses <Danh sách tên thư viện>;
* Để dùng được lệnh xoá màn hình trong TP Pascal, ta khai báo thư viện như sau: Uses crt;
- Khai báo hằng
Cp: Const <Tên hằng>=<Giá trị>;
Vd: Const Pi=3.14; Max=10;
- Khai báo biến
Tất cả các biến dùng trong chương trình đều phải được khai báo.
Cp: Var <Ds tên biến>:<Kiểu dữ liệu>;
Vd: Khai báo 2 biến có giá trị nguyên trong khoảng (0;250)
A. Var a,b:Byte; B. Var a,b:Word;
C. Var a,b:Integer; D. Var a,b:Longint;
b) Phần thân chương trình
3. Ví dụ chương trình đơn giản
(?) Chương trình sau làm việc gì
Begin Writeln(‘Chao cac ban!’); Write(‘Hay lam quen voi Pascal’); End. |